Khoa học công nghệ ngành Công Thương

Thứ hai, 29/04/2024 | 01:22

Thứ hai, 29/04/2024 | 01:22

Chính sách

Cập nhật lúc 09:07 ngày 20/01/2024

Chiến lược phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Ngày 17/01/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 55/QĐ-TTg (Quyết định) về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Quyết định xác định rõ các quan điểm phát triển bao gồm: khai thác, chế biến, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên than của đất nước; Đẩy mạnh các hoạt động thăm dò, đánh giá tài nguyên và trữ lượng than để chuẩn bị cơ sở tài nguyên tin cậy cho đầu tư phát triển bền vững ngành than; Bên cạnh đó, phát triển ngành than theo hướng đồng bộ, phù hợp với sự phát triển chung của các ngành kinh tế trong nước.
Ngoài ra, phát triển ngành than gắn liền với bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái, thúc đẩy sản xuất sạch hơn và kinh tế tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính, và phù hợp cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia. Đồng thời, nghiên cứu đầu tư hiệu quả ra nước ngoài để khai thác than và đưa về Việt Nam sử dụng nhằm giảm dần lượng than phải nhập khẩu; Triển khai nhanh việc xây dựng hệ thống cảng, kho dữ liệu và trung chuyển than quy mô lớn.
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. (Ảnh minh hoạ; Nguồn: Báo Công Thương)
Mục tiêu phát triển
Trong giai đoạn tới, ngành than khoáng sản đề ra mục tiêu, định hướng là tập trung thăm dò nâng cấp tài nguyên than hiện có; đẩy mạnh việc thăm dò các mỏ mới, đảm bảo công tác thăm dò luôn đi trước một bước. Phấn đấu hoàn thành cơ bản công tác thăm dò đến đáy tầng than Bể than Đông Bắc, hoàn thành công tác thăm dò đến đáy tầng than Bể than An Châu nhằm xác minh và nâng cấp trữ lượng than đảm bảo đủ độ tin cậy theo quy định để huy động vào thiết kế khai thác.
Đồng thời, phấn đấu đưa vào vận hành khai thác thử nghiệm tại Bể than sông Hồng trước năm 2040 để tiến tới khai thác quy mô công nghiệp trước năm 2050 (nếu thử nghiệm thành công). Tập trung phát triển, duy trì các mỏ hầm lò có sản lượng lớn theo tiêu chí “Mỏ xanh, Mỏ hiện đại, Mỏ sản lượng cao, Mỏ an toàn”.
Đối với công tác sàng tuyển và chế biến than, cần chế biến than sản xuất trong nước kết hợp pha trộn than nhập khẩu theo hướng tối đa chủng loại than cho sản xuất điện; Thực hiện công tác sàng tuyển và chế biến than tại các mỏ địa phương phù hợp với nhu cầu tiêu thụ, công suất các dự án mỏ.
Về thị trường than, hình thành thị trường than với đa dạng hóa nguồn than và đầu mối cung cấp than cho các hộ tiêu thụ trong giai đoạn đến năm 2030; phấn đấu vận hành thị trường than cạnh tranh đầy đủ tại các phân khúc thị trường than sau năm 2030.
Phấn đấu hoàn thành việc nghiên cứu, thí điểm áp dụng chỉ số giá than quốc tế phù hợp cho tham chiếu giá than nhập khẩu phù hợp điều kiện cụ thể của Việt Nam theo lộ trình phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đối với lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu than phù hợp nhu cầu thị trường và thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ đảm bảo đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng than trong nước, đặc biệt là than cho sản xuất điện, trong đó có xem xét đến việc dự trữ than. Xóa bỏ rào cản để giá than minh bạch do thị trường quyết định.
Đồng bộ các giải pháp
Để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, Quyết định cũng nêu rõ các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm. Trong đó, về cơ chế chính sách, sẽ hoàn thiện khung pháp lý đối với lĩnh vực công nghiệp than phù hợp với các giai đoạn phát triển của thị trường năng lượng theo hướng thúc đẩy khai thác, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên than; đồng thời, đảm bảo tính thống nhất giữa các quy định liên quan, phù hợp với điều kiện thực tế, thông lệ quốc tế và xu thế phát triển của đất nước trong tương lai.
Tăng cường nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao, làm chủ công nghệ - kỹ thuật tiên tiến trong ngành than (Ảnh minh hoạ; Nguồn: Bộ Công Thương)
Qua đó, rà soát, bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng; quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;... để bảo đảm phát triển các dự án ngành than đáp ứng mục tiêu của Chiến lược; ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia đầu tư thăm dò và khai thác than ở nước ngoài.
Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và sử dụng than rà soát, hoàn thiện các quy định về dự trữ than, bảo đảm đáp ứng yêu cầu than cho các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất điện; trong đó có tính đến dự phòng để ứng phó với những trường họp rủi ro trong việc nhập khẩu than, biến động cực đoan của thời tiết.
Về tổ chức, tập trung hoá sản xuất thông qua liên thông, sáp nhập, hợp nhất các mỏ, doanh nghiệp sản xuất than để tạo ra các mỏ có quy mô sản lượng lớn. Cơ cấu lại toàn diện các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp than theo hướng tập trung vào các lĩnh vực cốt lõi, có thế mạnh. Tái cơ cấu triệt để các dự án, doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả.
Đặc biệt, ưu tiên bố trí kinh phí cho công tác điều tra, tìm kiếm cơ bản nguồn tài nguyên than trong nước từ nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn ưu đãi.
Bên cạnh đó, đa dạng hóa nguồn và hình thức huy động vốn để đầu tư phát triển ngành than, nhất là đối với hạ tầng, hệ thống logistics phục vụ nhập khẩu than và các dự án khai thác than tại các khu vực mà ngành than hiện chưa làm chủ được công nghệ.
Từng bước tăng khả năng huy động tài chính nội bộ trong các doanh nghiệp ngành than thông qua việc nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp, bảo đảm có tích lũy và tiến tới nguồn huy động vốn chính cho các dự án đầu tư từ vốn tự tích lũy của doanh nghiệp.
Mặt khác, Chủ động hoàn thiện đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành than; tăng cường hợp tác, liên doanh với nước ngoài trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của ngành, phù hợp yêu cầu của thời kỳ hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 
Tăng cường nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao, làm chủ công nghệ - kỹ thuật tiên tiến trong thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, pha trộn và sử dụng than, quản trị tài nguyên than, quản trị môi trường, quản lý kỹ thuật an toàn và điều hành sản xuất than (đặc biệt là công nghệ đào chống lò, khai thác than dưới mức -300m Bể than Đông Bắc; công nghệ thăm dò, khai thác Bể than sông Hồng) phù hợp với xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 
Tại Quyết định số 55/QĐ-TTg, Chính phủ đã giao Bộ Công Thương chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương có liên quan triển khai Chiến lược. 
- Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách, theo dõi thực thi pháp luật; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao và quy định của pháp luật chuyên ngành. 
- Phối hợp các bộ, ngành liên quan triển khai các đề án, chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển giao và làm chủ công nghệ nhằm phục vụ mục tiêu phát triển ngành than. 
Xem chi tiết: tại đây
Minh Khuê
lên đầu trang