Khoa học công nghệ ngành Công Thương

Thứ sáu, 17/05/2024 | 09:57

Thứ sáu, 17/05/2024 | 09:57

Kết quả nhiệm vụ KHCN

Cập nhật lúc 15:55 ngày 14/03/2023

Thiết kế, chế tạo, lắp dựng thành công Trạm xuất xi măng rời 300 T/h

1. Tóm tắt công trình 
Công trình được xây dựng tại Trạm phân phối xi măng Hậu Giang (KCN Sông Hậu, xã Đông Phú, huyện Châu thành, tỉnh Hậu Giang) và Trạm phân phối xi măng Chu Lai (Cảng Chu Lai -Trường Hải, xã Tam Hiệp, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam) của Công ty xi măng Nghi Sơn. Các thiết bị công nghệ của Trạm xuất xi măng rời, bao gồm: Hệ đường ống nhập xi măng từ tàu biển, silo với sức chứa 2x3500T; hệ thống thiết bị vận chuyển và xuất xi măng rời điều khiển tự động với công suất 300 T/h.
2. Đặt vấn đề
Nhằm chiếm lĩnh thị phần thị trường xi măng dân dụng cho khu vực Miền trung và Đồng bằng Sông Cửu Long, Công ty xi măng Nghi sơn (NSCC) (sau đây gọi là Chủ đầu tư) có nhu cầu xây dựng một số Trạm phân phối xi măng rời, với yêu cầu:
- Công suất chứa: 7000 tấn xi măng;
- Trạm phải tiếp nhận được tàu chở hàng ≥ 10.000- 30.000 tấn;
- Trạm có năng suất xuất xi măng 300 tấn/h;
- Hệ thống có thể xuất hàng tự động và quản lý dữ liệu xuất hàng cũng như tại công ty có thể giám sát trực tuyến toàn thời gian;
- Thời gian thực hiện: không quá 6 tháng kể từ ngày ký Hợp đồng;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối khi thực hiện xây dựng trạm;
- Trạm phải đảm bảo các chỉ tiêu môi trường tại địa phương xây dựng.
 Với năng lực của mình trong lĩnh vực xi măng, Viện đã thành công 02 dự án này.
3. Nội dung nghiên cứu nổi bật
Với địa điểm xây dựng trạm và các yêu cầu về: chất lượng, tiến độ, năng suất, môi trường của Chủ đầu tư, Viện đã tính toán, thiết kế cho phù hợp với từng trạm:
- Đã tính toán được công nghệ nhập xi măng từ tàu biển qua hệ thống đường ống thép dài khoảng 1000 m; sơ đồ tuyến ống để đáp ứng yêu cầu về bơm cấp của Chủ đầu tư; Hệ thống rút liệu đáy silo chứa vận chuyển và xuất xi măng rời cho xe bồn; Hệ thống điều khiển tự động hóa trạm; Hệ thống lọc bụi túi đảm bảo quá trình nhập/ xuất xi măng không xảy ra hiện tượng bụi ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
- Đã làm chủ được tính toán thiết kế silo thép với sức chứa đến 3500 tấn.
- Đã nghiên cứu, lắp đặt các ống cong bằng vật liệu chịu mài mòn Cast Basalt cho các cút cong chuyển tiếp trong hệ thống nhập/ xuất xi măng từ tàu biển với chi phí rẻ hơn nhiều so với vật liệu thép hợp kim hay vật liệu gốm chịu mài mòn.
- Thiết lập được phần mềm điều khiển PLC S7-300, phần mềm điều khiển SCADA Win CC cho trạm phân phối, các thông tin được tự động và giám sát trực tuyến toàn thời gian ở tại Trạm phân phối cũng như ở tại trụ sở Công ty xi măng Nghi Sơn ở Hà Nội.
4. Kết quả đạt được
- Các thiết bị của Trạm phân phối xi măng đạt trình độ hiện đại nhất tại thời điểm hoàn thành (năm 2018).
- Silo thép có sức chứa lớn nhất tại Việt Nam ở thời điểm hoàn thành (sức chứa hơn 3500 tấn), hệ thống đường ống tiếp nhận xi măng có năng suất 400 t/h; Hệ thống vận chuyển và xuất xi măng rời cho xe bồn có năng suất đạt 300 tấn/h.
- 02 Hợp đồng này mang lại doanh thu hơn 80 tỷ đồng cho Viện, tạo công ăn việc làm cho khoảng 150 người lao động, đào tạo được một đội ngũ kỹ sư cho Viện, đặc biệt là nhóm kỹ sư điện - tự động hóa; góp phần giảm chi phí ngoại tệ phải chi trả cho nước ngoài nếu nhập toàn bộ thiết bị.
- Giúp Viện khẳng định được một sản phẩm đưa vào thương mại hóa trong ngành sản xuất xi măng cũng như ngành vật liệu xây dựng.
- Hệ thống này có thể áp dụng được cho tất cả các ngành cần vận chuyển các vật liệu dạng bột hoặc hạt nhỏ.
Một số hình ảnh về Trạm phân phối xi măng 
Hình ảnh Trạm phân phối xi măng Hậu Giang
 
Màn hình điều khiển Trạm phân phối xi măng Hậu Giang
 
Hình ảnh Trạm phân phối xi măng Chu Lai
 
Màn hình điều khiển Trạm phân phối xi măng Chu Lai
5. Kết luận và kiến nghị
Với việc cung cấp các trạm phân phối xi măng cho Công ty xi măng Nghi sơn (là đơn vị liên doanh giữa Nhật Bản và Việt Nam) với yêu cầu khắt khe về chất lượng, an toàn, đúng tiến độ và giá cả cạnh tranh, Viện đã khẳng định được năng lực tổng thầu EPC về thiết kế, chế tạo, cung cấp, lắp đặt và quản lý dự án trong các dự án yêu cầu cao về chất lượng, an toàn, đúng tiến độ.
Việc thiết kế, chế tạo và đưa vào hoạt động các trạm phân phối này giúp Viện có thêm một mặt hàng nữa đưa vào thương mại hóa trong lĩnh vực vận chuyển xi măng cũng như vận chuyển các loại hạt nhỏ khác. 
Tại các dự án kể trên, Viện đã nội địa hóa phần thiết bị công nghệ được khoảng 80% về giá trị. Một số thiết bị công nghệ cao, Viện đang phối hợp với một số công ty trong nước để tìm cách nội địa hóa. Để có thể làm được điều này, rất mong Bộ Công Thương và Nhà nước hỗ trợ để Viện có thể nghiên cứu, thiết kế và chế tạo thành công.
TS. Vũ Văn Khoa, ThS. Phạm Xuân Trường
Viện Nghiên cứu Cơ khí
(Nguồn: "Tập san Viện Nghiên cứu Cơ khí: 60 năm lớn mạnh cùng đất nước")

lên đầu trang