Khoa học công nghệ ngành Công Thương

Thứ hai, 29/04/2024 | 05:11

Thứ hai, 29/04/2024 | 05:11

Tin KHCN

Cập nhật lúc 08:01 ngày 19/02/2024

Khoa học và công nghệ ngành Công Thương: Tập trung triển khai 5 nhóm nhiệm vụ ưu tiên

Trong năm 2024, lĩnh vực khoa học và công nghệ ngành Công Thương đã xác định phải tập trung triển khai mạnh 5 nhóm nhiệm vụ ưu tiên.
Ông Lý Quốc Hùng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ (Bộ Công Thương) cho biết trong cuộc trao đổi với phóng viên Báo Công Thương.
Khoa học và công nghệ được coi là động lực tăng trưởng bền vững của ngành Công Thương. Xin ông chia sẻ một số kết quả nổi bật trong công tác khoa học và công nghệ ngành Công Thương trong năm 2023?
Vượt qua nhiều khó khăn, thách thức trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội trong nước gặp nhiều khó khăn, khu vực doanh nghiệp phục hồi chậm cùng tác động đến từ những thay đổi trong các quy định, phương thức triển khai hoạt động khoa học và công nghệ, công tác khoa học và công nghệ ngành Công Thương trong năm 2023 vẫn ghi nhận những kết quả hết sức quan trọng.

Ông Lý Quốc Hùng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ
Trước tiên, đó là việc Bộ đã ban hành Chiến lược khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển ngành Công Thương đến năm 2030 tại Quyết định số 2795/QĐ-BCT ngày 30/10/2023.
Chiến lược này, cùng các chương trình, đề án khoa học và công nghệ đã được Thủ tướng, Bộ trưởng phê duyệt trong các lĩnh vực như: Phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sinh học, phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị trong các ngành công nghiệp ưu tiên, nâng cao năng suất chất lượng… trở thành định hướng xuyên suốt cho công tác tổ chức, hướng dẫn triển khai các hoạt động của Bộ gắn với mục tiêu, yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn từ nay đến năm 2030.
Bên cạnh đó, mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ của ngành không ngừng được củng cố, mở rộng và kết nối mạnh mẽ với các doanh nghiệp. Bộ đã tiến hành đánh giá toàn diện hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc, xem xét phê duyệt phương án tự chủ của các đơn vị ổn định cho giai đoạn đến 2025.
Trong năm 2023, nhiều hoạt động của Bộ được triển khai nhằm mở rộng hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ như: Chương trình phối hợp công tác về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2023 - 2026, định hướng đến năm 2030 với Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; hoạt động kết nối mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ trong ngành với các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc các Tập đoàn, Tổng công ty, các Trường đại học thuộc Bộ. Đây chính là lực lượng tiên phong, nòng cốt trong triển khai hoạt động khoa học và công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp trong ngành ứng dụng, đổi mới công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong công tác xây dựng, hoàn thiện chính sách về khoa học và công nghệ, Bộ đã triển khai đánh giá việc thực thi Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, kiến nghị việc sửa đổi Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Ban hành quy định hướng dẫn một số nội dung và định mức kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ Công Thương.
Hiện nay, Bộ Công Thương đang nghiên cứu, xây dựng Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Công Thương để thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ.
Về triển khai kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2023, các nhiệm vụ được tập trung ưu tiên cho hoạt động hỗ trợ chuyển giao công nghệ trong các ngành công nghiệp ưu tiên, gắn với yêu cầu về chuyển đổi số, phát triển sản xuất thông minh; đồng thời thực hiện các nghiên cứu tham mưu, tư vấn chính sách phát triển ngành, lĩnh vực. Bên cạnh đó, tiếp tục triển khai Lộ trình hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật lĩnh vực Công Thương đã được Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Cụ thể, đã tổ chức việc xây dựng, ban hành 12 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) trong lĩnh vực kỹ thuật an toàn công nghiệp, thiết bị phòng nổ trong hầm lò và vật liệu nổ công nghiệp. Các QCVN này được ban hành đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ Công Thương trong quá trình quản lý chất lượng, quản lý an toàn đối với sản phẩm hàng hóa có nguy cơ gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương.
Đồng thời, QCVN cũng tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các loại hàng hóa này khi đưa ra các mức chỉ tiêu giới hạn để doanh nghiệp làm chuẩn mực đánh giá chất lượng hàng hóa, tạo niềm tin cho các tổ chức, cá nhân sử dụng.
Trong năm 2024, Vụ Khoa học và Công nghệ sẽ triển khai những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm gì để thúc đẩy hơn nữa hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững ngành Công Thương, thưa ông?
Năm 2024 dự báo tiếp tục có những chuyển biến lớn và khó lường với nhiều cơ hội và thách thức đan xen; nhiệm vụ nặng nề là phấn đấu cao nhất để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong bối cảnh các năm đầu của kỳ kế hoạch gặp nhiều khó khăn do đại dịch Covid-19 và biến động địa chính trị toàn cầu. Trước yêu cầu chung của toàn ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ đã xác định phải tập trung triển khai mạnh 5 nhóm nhiệm vụ ưu tiên, gồm:
Thứ nhất, tập trung triển khai Chiến lược khoa học và công nghệ và các chương trình, đề án khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Bộ trên cơ sở cụ thể hoá thành các cụm nhiệm vụ, nhiệm vụ ưu tiên đặt hàng, giao nhiệm vụ trong kế hoạch trung hạn và kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm.
Để làm được điều này, Bộ sẽ tiến hành rà soát, làm việc với các viện, trường thuộc Bộ và các tổ chức khoa học và công nghệ trong ngành Công Thương để gắn kết mục tiêu, nhiệm vụ trong Chiến lược với định hướng phát triển của từng đơn vị, tổ chức; đồng thời, phối hợp với các doanh nghiệp để đẩy mạnh các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tính ứng dụng, tiến tới hình thành các sản phẩm khoa học và công nghệ, sản phẩm, dịch vụ có hàm lượng khoa học và giá trị gia tăng cao.

Ưu tiên hoạt động hỗ trợ chuyển giao công nghệ trong các ngành công nghiệp ưu tiên, gắn với yêu cầu về chuyển đổi số, phát triển sản xuất thông minh
Thứ hai, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học gắn với xây dựng, hoàn thiện chính sách phát triển ngành. Đây là nội dung quan trọng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách, gắn kết các kết quả nghiên cứu khoa học với quá trình hoàn thiện chính sách phát triển ngành.
Các đơn vị trong Bộ cần chủ động rà soát các Chương trình/Kế hoạch công tác của Bộ và yêu cầu thực tiễn trong quản lý nhà nước để đề xuất các yêu cầu triển khai nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho giai đoạn 3-5 năm cũng như từng năm; tăng cường phối hợp giữa đơn vị đặt hàng và sử dụng kết quả, đơn vị quản lý khoa học và công nghệ và các đơn vị nghiên cứu có năng lực (trong và ngoài Bộ).
Thứ ba, tiếp tục triển khai có hiệu quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở phối hợp giữa các chương trình khoa học và công nghệ với các chương trình/đề án khác nhau trong Bộ để nâng cao hiệu quả, khả năng tác động, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh.
Hiện nay, các đơn vị trong Bộ đang chủ trì triển khác các Chương trình/hoạt động khác nhau với đối tượng hướng đến là doanh nghiệp. Để tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, đồng thời tác động một cách toàn diện tới các nhu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp, cần tăng cường cơ chế trao đổi thông tin, phối hợp để triển khai các hoạt động này.
Tập trung triển khai kết nối hệ sinh thái hỗ trợ doanh nghiệp trên cơ sở kết nối của các đơn vị đầu mối trong Bộ với hoạt động của các Tập đoàn/Tổng Công ty/Công ty và các Hiệp hội sản xuất, doanh nghiệp; các tổ chức cung cấp các dịch vụ (viện nghiên cứu, trường đại học…).
Thứ tư, tập trung triển khai xây dựng Kế hoạch khoa học và công nghệ hướng tới các cụm nhiệm vụ/nhiệm vụ quy mô lớn, xâu chuỗi từ hoạt động nghiên cứu, phát triển công nghệ tại các trường, viện tới ứng dụng trong các doanh nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng, tạo ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Một số lĩnh vực ưu tiên để phát triển các ngành công nghiệp nền tảng như: Luyện kim, hoá chất, cơ khí chế tạo, công nghiệp năng lượng, vật liệu, công nghệ số và các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, phát triển sản xuất thông minh.
Bên cạnh đó, nhóm nhiệm vụ phục vụ nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện chính sách phát triển ngành tiếp tục được ưu tiên, đặt hàng các đơn vị triển khai trong năm 2024. Đồng thời, nhanh chóng hoàn thiện và đưa vào áp dụng thống nhất các quy định về quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ Công Thương theo hướng minh bạch, hiện đại; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin; hình thành các cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, tổ chức triển khai hoạt động khoa học và công nghệ của toàn ngành;
Chủ động phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan trong công tác xây dựng, sửa đổi Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn đảm bảo việc tạo hành lang pháp lý thuận lợi, hướng tới các chính sách có tính đột phá để thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp.
Thứ năm, tập trung triển khai đôn đốc xây dựng, tổ chức thẩm tra các dự thảo QCVN đảm bảo việc hoàn thành các mục tiêu đề ra theo Lộ trình hoàn thiện hệ thống TCVN, QCVN lĩnh vực Công Thương ban hành kèm theo Quyết định số 3263/QĐ-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương; triển khai xây dựng để sớm ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các QCVN trong lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Tăng cường vai trò đầu mối của Vụ Khoa học và Công nghệ với các đơn vị quản lý ngành (như: Cục Công nghiệp, Cục Hóa chất, Cục Điện và Năng lượng tái tạo, Vụ Dầu khí và Than …) hệ thống các cơ quan Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài trong xác định nhu cầu của ngành và yêu cầu của thị trường.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của mạng lưới các tổ chức đánh giá sự phù hợp; đồng thời, đẩy mạnh cung câp thông tin, hướng dẫn hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn, quy định về chất lượng sản phẩm hàng hoá từ các nước nhập khẩu.
Phát triển sản xuất thông minh là định hướng ưu tiên lớn của ngành Công Thương trong phát triển một nền sản xuất hiện đại trong tương lai. Xin ông cho biết về những nhóm giải pháp chính của Bộ Công Thương giúp doanh nghiệp chuyển đổi thành công?
Sản xuất thông minh chính là đích đến của một nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Các doanh nghiệp có thể đẩy nhanh quá trình này thông qua việc lựa chọn một chiến lược và lộ trình phù hợp cùng với xu hướng phát triển và ứng dụng nhanh chóng các công nghệ mới từ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tuy nhiên, con đường này không hề dễ dàng, đặc biệt là trong khu vực sản xuất khi xuất phát điểm của các doanh nghiệp ở mức thấp.
Trong thời gian qua, Bộ Công Thương đã tiến hành đánh giá hiện trạng phát triển của doanh nghiệp so với yêu cầu của sản xuất thông minh, xác định những điểm then chốt cần giải quyết nhằm nâng cao mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp; đồng thời xem xét xu hướng phát triển, ứng dụng công nghệ, kinh nghiệm hỗ trợ của các nước trên thế giới để xác định các giải pháp ưu tiên trong thời gian tới, trong đó, tập trung vào các nhóm sau:
Thứ nhất, nhóm giải pháp tác động tới các yếu tố, năng lực cốt lõi của doanh nghiệp, gồm: Con người, trong đó tập trung vào tư duy chiến lược và tổ chức; năng lực tổ chức, triển khai, làm việc trong môi trường số với khả năng hấp thụ, ứng dụng, làm chủ và làm việc cùng các thiết bị, công nghệ mới; tri thức, công nghệ, trong đó cần triển khai, nâng cấp đồng thời và đồng bộ công nghệ sản xuất, công nghệ quản trị và công nghệ số; hạ tầng và môi trường, văn hóa doanh nghiệp để tạo thuận lợi cho quá trình chuyển đổi, đồng thời duy trì quá trình triển khai liên tục.
Thứ hai, nhóm giải pháp tác động tới các yếu tố hỗ trợ, tác động tập trung vào việc nâng cao chỉ số môi trường công nghệ quốc gia gắn với các yếu tố về sản xuất thông minh; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển năng lực công nghệ và thử nghiệm sản phẩm, tài nguyên và hạ tầng cần thiết để chuyển đổi số và sản xuất thông minh; đồng thời phát triển mạng lưới các đơn vị hỗ trợ về đào tạo nhân lực, cung cấp giải pháp kỹ thuật, công nghệ…
Và các giải pháp tác động tới yếu tố môi trường chung, trong đó, tập trung vào thiết lập các yếu tố về môi trường kỹ thuật và yếu tố môi trường phát triển như hình thành Khung kiến trúc chuyển đổi số sản xuất và Kiến trúc công nghệ của nhà máy thông minh, các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá mức độ sẵn sàng và mức độ trưởng thành của các yếu tố cấu thành cũng như tổng thể quá trình chuyển đổi số phục vụ sản xuất thông minh.
Xin cảm ơn ông!
Theo Báo Công Thương
lên đầu trang