Khoa học công nghệ ngành Công Thương

Thứ sáu, 26/04/2024 | 18:10

Thứ sáu, 26/04/2024 | 18:10

Kết quả nhiệm vụ KHCN

Cập nhật lúc 08:17 ngày 02/06/2020

Xây dựng bộ định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác khai thác, tuyển quặng cho Công ty Nhôm Đắk Nông - TKV

Tóm tắt:
Bài báo trình bày các kết quả của đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác khai thác, sàng tuyển cho Công ty nhôm Đăk Nông - TKV” của Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - Vinacomin thực hiện nhằm giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty nhôm Đăk Nông – TKV (DNA).
Mở đầu
Hiện nay, công tác khai thác và tuyển quặng bauxit tại pong ty nhôm Đăk 'Nông - TKV (DNA) đã bắt đầu hoạt động và dần dần ổn định đạt công suất thiết kế, vì vậy việc xây dựng bộ định mức kinh tế kỹ thuật trở thành một yêu cầu cấp thiết cho công tác quản lý các chỉ tiêu kỹ thuật , quản trị chi phí, lập và giao kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để đạt được mục tiêu trên, việc xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật chủ yếu cho công tác khai thác, sàng tuyển đã được Tập đoàn và Công ty quan tâm đầu tư. Cụ thể, TKV giao Viện Khoa học Công nghệ Mỏ nghiên cứu thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác khai thác, sàng tuyển cho Công ty nhôm Đăk Nông - TKV ” theo Hợp đồng số 196/HĐ-KHCN-KC.06.Đ28-18/16- 20 ngày 26/9/2018. Đây là một phần trong các nỗ lực giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho DNA, góp phần đưa công nghiệp khai thác khoáng sản chung và khai thác bauxit nói riêng đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế công nghệ và thực tế sản xuất tại DNA, Viện Khoa học Công nghệ mỏ đã triển khai xây dựng bộ định mức phù hợp với công nghệ khai thác, tuyển quặng bauxit hiện tại của Công ty nhằm tính toán đầy đủ và chính xác cho các chỉ tiêu tiêu hao trong quá trình sản xuất. Các nội dung chính của công tác xây dựng bộ định mức kinh tế kỹ thuật khai thác, tuyển quặng bauxit bao gồm:
1. Nghiên cứu các điều kiện khai thác, tuyển quặng của mỏ Nhân Cơ
1.1. Điều kiện tự nhiên của mỏ
Địa hình có dạng đồi, đỉnh hình vòm, sườn thoải, độ cao trung bình 400-700m. Phía tây đja hình thấp dần. Phía nam đồng trũng có nhiều đầm hồ. Thảm thực vật chủ yếu là cây công nghiệp và cây nông nghiệp. Mạng lưới suối chằng chịt, thung lũng suối thường có dạng chữ “V”, khu vực này có rất nhiều hồ nhân tạo: Đăk Sin (31,9ha), hồ Cầu Tư (34,7ha)...Khí hậu nhiệt đới, chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5-10, mùa khô từ tháng 11-4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500mm -2.900mm. Mùa khô khoảng 20% lượng mưa trong năm.
Mạng lưới giao thông chủ yếu của tỉnh Đăk Nông là Quốc lộ 14, 14C, 28 đoạn qua tỉnh Đăk Nông dài 155km, 98 km, 58 km đã được trải nhựa toàn bộ, đoạn chạy ngang qua mỏ dài 24,7km nối liền tỉnh Đăk Nông với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có các đường như tỉnh lộ, hương lộ.
Mặt cắt thẳng đứng của vỏ phong hóa trong khu mỏ được phân đới khá rõ từ dưới lên trên: Đới đá gốc, Đới saprolit, Đới litoma; Đới laterit bauxit; Đới thổ nhưỡng. Thành phần hóa học và hàm lượng quặng nguyên khai xem bảng 1.

Bảng 1. Hàm lượng thành phần hóa học cơ bản quặng bauxit Nhân Cơ
1.2. Đặc điểm dây chuyền công nghệ và tổ chức sản xuất
Hiện nay, công ty đang tổ chức khai thác quặng bauxit bằng phương pháp lộ thiên sau đó đưa về Nhà máy tuyển để tuyển rửa thu hồi tách quặng.
a. Công tác khai thác
Việc khai thác quặng bằng phương pháp lộ thiên chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố thời tiết, do vậy định mức được xây dựng cho điều kiện sản xuất của hai mùa, mùa khô và mùa mưa. Chế độ làm việc thực tế tại mỏ thay đổi qua hàng năm bình quân với số ngày làm ra sản phẩm mùa khô 155 ngày, mùa mưa 54 ngày, cả năm 209 ngày.
Hệ thống khai thác theo lớp bằng, khai thác theo hình thức cuốn chiếu. Công tác bóc đất phủ và khai thác quặng nguyên khai đang sử dụng các tổ hợp khai thác chính gồm máy xúc thủy lực gầu ngược có dung tích gầu từ 1,6-4,0m3 kết hợp ô tô vận tải từ 10,8-55T với cự ly vận tải quặng từ 2,7-3,0km. Đất phủ sử dụng máy gạt Komatsu D65E-12, D85EX-15 gạt với chiều dày lớp đất phủ nhỏ hơn 50cm thành từng đống, sau đó dùng máy xúc chất tải lên ô tô vận chuyển đến bãi thải hoặc vị trí hoàn thổ, lớp đất phủ có chiều dày trên 50cm dùng máy xúc để xúc trực tiếp lên ô tô, cự ly vận tải hoàn thổ <0,5km.
Công tác khai thác quặng hiện đang được DNA thuê các nhà thầu.
b. Công tác tuyển quặng
Quặng nguyên khai từ khai trường đưa về nhà máy tuyển bằng ôtô được đổ trực tiếp vào sàng song đặt trước bunke nhân liệu. Từ bunke quặng nguyên khai được cấp liệu xích cấp vào sàng quay đánh tơi. Sản phẩm dưới sàng quay được cấp vào máy rửa cánh vuông. Sản phẩm trên sàng được đưa xuống băng tải cấp vào máy đập trục răng. Sản phẩm cát của máy rửa cánh vuông từ băng tải cùng với sản phẩm sau đập trục răng đổ vào băng tải và được đưa tới sàng rung để rửa và phân cấp. Sản phẩm trên sàng +20mm được cấp trở lại máy đập trục răng.Sản phẩm 1-2 mm chuyển đến băng tải thu quặng tinh chuyển đến kho quặng tinh để cấp sang nhà máy sản xuất alumin qua hệ thống băng tải dài 4,6 km. Bùn thải được vận chuyển bằng hệ thống bơm ra hồ thải quặng đuôi.
Nhà máy tuyển thực hiện chế độ làm việc 8h/ ca, 3 ca/ngày và 300 ngày/năm. Lao động được bố trí theo tổ đội sản xuất bao gồm quản đốc, phó quản đốc, lao động trực tiếp vận hành dây chuyền máy móc thiết bị, lao động phục vụ, phụ trợ.
Từ khi đi vào hoạt động sản xuất đến nay, nhà máy hiện đã hoạt động ổn định và đáp ứng yêu cầu cung cấp đủ sản lượng quặng tính cho nhà máy alumin, về công nghệ chưa có thay đổi đáng kể nào so với thiết kế.
2. Xây dựng hệ thống định mức kinh tế- kỹ thuật cho công tác khai thác, tuyển quặng Công ty nhôm Đắk Nông - TKV
Bộ định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác khai thác, tuyển quặng cho DNA được xây dựng trên cơ sở sử dụng kết hợp các phương pháp thống kê phân tích, phương pháp khảo sát hiện trường, phương pháp tính toán và phương pháp chuyên gia để phù hợp với điều kiện tự nhiên, kỹ thuật công nghệ, thực tế tổ chức sản xuất của công ty nhằm tăng năng suất, giảm tiêu hao vật tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.1. Công tác bóc đất phủ và khai thác quặng nguyên khai
Với công tác xúc bốc, xây dựng định mức năng suất cho các loại máy xúc có dung tích gầu 1,6m3, 1,7m3, 1,9m3 và 4,0m3 xúc quặng nguyên khai, quặng kho, đất trụ và đất phủ. Trên cơ sở đồng bộ _ các thiết bị xúc bốc - vận tải, tổ chức sản xuất hợp lý trình độ tay nghề công nhân vận hành nâng cao năng suất xúc quặng tăng 10-15%, xúc đất phủ tăng từ 3-4% so với định mức đang áp dụng tạm thời tại DNA.
Với công tác vận tải, xây dựng định mức năng cho ô tô có tải trọng 10,8 tấn, 17,82 tấn, 39 và 55 tấn chở quặng và đất trên các cung độ từ 0,3-4,0 km. Kết quả đối với năng suất ô tô chở quặng tăng 7-12%, chở đất tăng 20-30% so với định mức đang áp dụng tạm thời Công ty đang áp dụng .
Với công tác gạt, xây dựng định mức năng suất cho máy công suất 180CV dùng gạt đất, gạt quặng và làm đường với các cự ly gạt từ 10-50m. Năng suất gạt được xây dựng tương đương với định mức tạm thời đang áp dụng tại Công ty.
Định mức tiêu hao nhiên liệu được tính toán cho các tổ hợp xúc - ô tô PC750-SE-7 (4,0m3), PC450-7 (1,9 m3), PC400LC (1,7 m3) và SK380XD (1,6 m3). Ô tô Howo371 (10,8 tấn), JAC (17,82 tấn) và Volvo A40E (39 tấn), Hova đầu lệch (40 tấn) và HD 465-5, (55 tấn) xúc - vận chuyển đất, quặng với các cung độ từ 0,3-7,0km. Định mức tiêu hao nhiên liệu xây dựng thấp hơn 1-3% do năng suất thiết bị tăng lên. Các định mức tiêu hao nhiên liệu các thiết bị khác tương đương do đồng bộ thiết bị xúc bốc - vận tải, tổ chức sản xuất tại DNA cơ bản là phù hợp. Tiêu hao các loại vật tư được tính toán cho các loại vật tư: săm lốp, bình điện cho ô tô; răng gầu, xích, ắc quy cho máy xúc; lưỡi lam, góc gạt, xích và bình điện đối với máy gạt. Kết quả xây dựng định mức là phù hợp với các định mức hiện hành của Công ty.
Định biên, định mức lao động và cấp bậc thợ được xây dựng cho các thiết bị khai thác và phục vụ trên cơ sở khối lượng công việc và năng suất thiết bị. Do công tác khai thác DNA thuê ngoài nên lao động quản lý cho khâu này được xác định theo khoán chi phí chung của TKV.
2.2. Đối với công tác tuyển quặng
Trên cở sở xác định lượng quặng nguyên khai đầu vào quy về độ ẩm 21% và lượng quặng tinh đầu ra quy về độ ẩm 10% làm cơ sở cho việc xây dựng định mức năng suất cho nhà máy tuyển.
Đối với nhà máy tuyển, xây dựng định mức tiêu hao chất trợ lắng, xút, điện, dầu diezel và nước cấp mới cho 1 tấn sản phẩm quặng tinh độ ẩm 10% Định mức tiêu hao phụ tùng thay thế cho thiết bị sàng, tuyển như vòng bi các loại, dây cuaroa, trục bánh răng, dây băng tải, con lăn các loại, bánh ’ răng côn...
Đối với tuyến băng tải quặng tinh, xây dựng mức tiêu hao dầu diezel cho máy xúc tại kho quặng tinh, điện năng tiêu thụ và phụ tùng thay thế cho tuyến băng 4,0 km từ nhà máy tuyển sang nhà máy Alumin.
Kết quả xây dựng định mức tiêu hao quặng nguyên khai, các phụ tùng thay thế cho các thiết bị nhà máy tuyển là tương đương với định mức thực hiện, tiêu hao keo tụ, nước giảm 10% so với với định mức tạm thời năm 2019.
Xây dựng định biên lao động trực tiếp cho từng vị trí thiết bị trong nhà máy tuyển, kho quặng tinh, vận hành hệ thống băng tải dài, vận hành hệ thống cung cấp điện động lực và lao động phục vụ, phụ trợ. Trên cơ sở tổ chức sản xuất, bố trí lao động thiết bị hợp lý thì số lượng lao động trong nhà máy tuyển (bao gồm cả vận hành tuyến băng tải dài) là109 người, giảm so với thiết kế 33 người, chủ yếu giảm lao động phục vụ, phụ trợ là 25 người.
3. Kết luận
Hệ thống định mức trong công tác khai thác và tuyển quặng của DNA do đề tài xây dựng phục vụ kịp thời cho công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, lập và giao khoán kế hoạch hàng năm, tạo hành lang pháp lý cho việc hạch toán sản xuất của Công ty.
Bộ định mức có 2.530 mã định mức bao gồm định mức năng suất và tiêu hao vật tư, được lập cho điều kiện sản xuất thực tế của DNA. Kết quả định mức góp phần tiết kiệm nhiên liệu, vật tư, tăng năng suất thiết bị, năng suất lao động cho công tác khai thác và tuyển quặng bauxit. Đây cũng là cơ sở quan trọng phục vụ công tác xây dựng định mức cho ngành công nghiệp bauxit tại Việt Nam.
Bộ định mức kinh tế kỹ thuật được xây dựng trong điều kiện tổ chức sản xuất thực tế hiện nay của Công ty, vì vậy hàng phải thường xuyên cập nhật bổ sung, điều chỉnh định kỳ 2 năm theo quy định của công tác lập định mức.
Tài liệu tham khảo:
1. Vũ Tuấn Sử, Đề tài “Nghiên cứu hệ thống hóa, điều chỉnh và xây dựng bổ sung định mức tiêu hao vật tư chủ yếu trong khai thác hầm lò, lộ thiện, sàng tuyển than và sản xuất cơ khí của TKV (Dự thảo), 2019.
2. Kế hoạch phối hợp sản xuất kinh doanh của Công ty nhôm Đăk Nông, 2018, 2019 và 2020.
3. Hệ thống các chỉ tiêu Định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng trong Tổng công ty khoáng sản TKV - CTCP 2016 
Development of economic and technical norms for the ore mining and sorting of Vinacomin - Dak Nong Aluminum Company
Eng. Ton Thu Huong, MSc. Nguyen Thuy Lan and Others
Vinacomin - Institute of Mining Science and Technology
Abstract:
The paper presents the results of the topic “Study and establishment of economic-technical norm system in the exploitation and screening work for Vinacomin - Dak Nong Aluminum Company” implemented by Vinacomin - Institute of Mining Science and Technology to reduce costs, increase the production and business efficiency for Vinacomin - Dak Nong Aluminum Company. 
KS. Tôn Thu Hương, ThS Nguyễn Thùy Lan và Nnk - Viện Khoa học Công nghệ Mỏ-Vinacomin
Biên tập: TS. Nhữ Việt Tuấn
(Nguồn:  Tạp chí Thông tin khoa học công nghệ mỏ, số 1/2020)
lên đầu trang